Đóng
 

 

Thứ sáu, 29/03/2024 | 03:53
23:30  |  19/09/2019

[ĐÁNH GIÁ XE] 1 tuần sống chung Honda Brio

Honda Brio bất ngờ “nhảy” vào phân khúc xe hatchback hạng A vốn đã rất chật chội với những cái tên đến từ Hàn Quốc hay Nhật Bản. Tôi có 1 tuần để tìm hiểu xem Honda Brio có gì đặc biệt.

Chậm chân nhưng không lu mờ

Phân khúc xe hạng A tưởng như đã yên vị với sự thống trị của Kia Morning và Hyundai i10, 2 mẫu xe gần như đã đạt tới danh hiệu “xe quốc dân”. Tuy nhiên, phân khúc xe nhỏ nhất này lại bất ngờ dậy sóng trong thời gian gần đây với sự trỗi dậy của lính mới Toyota Wigo, tiếp theo là Vinfast Fadil với hàng loạt chiến dịch truyền thông. Thành viên mới nhất ở phân khúc khá chật chội này là Honda Brio, mẫu xe đã “nhá hàng” khách hàng Việt tại Triển lãm Ô tô Việt Nam 2018 và mới được bày bán chính thức từ tháng 6 năm nay.

Cá nhân tôi thấy rất đáng tiếc khi Honda không mang được Brio về Việt Nam sớm hơn, khoảng cuối năm ngoái chẳng hạn. Nếu Brio được trình làng sớm hơn thì có lẽ Toyota Wigo không thể tỏa sáng tốt như vậy. Thêm nữa, việc giới thiệu sau “bom tấn” Vinfast Fadil cũng là bất lợi cho Brio. Mẫu xe thương mại đầu tiên của Vinfast được lăng xê khủng khiếp trên mọi phương tiện truyền thông, tất nhiên là với sức phủ sóng rộng như vậy, sự quan tâm của khách hàng Việt cũng không hề nhỏ. Cần phải nói thêm rằng phần lớn khách hàng chọn xe cỡ nhỏ hạng A đều là những người lần đầu tiên mua xe nên bị ảnh hưởng rất nhiều bởi truyền thông.

Dù vậy, muộn còn hơn không, một tay đua xuất phát sau không có nghĩa là không thể về đích trước tiên. Brio với sức mạnh thương hiệu của Honda cũng nhanh chóng thu hút được 500 đơn đặt hàng tính đến trước thời điểm ra mắt, thời điểm mà chưa khách hàng Việt nào được “trên tay” mẫu xe này. Hiện tại, Honda Brio đang giữ “kỷ lục” mẫu xe hạng A đắt nhất với mức giá niêm yết thấp nhất là 418 triệu VNĐ cho bản Brio tiêu chuẩn, cao nhất 452 triệu VNĐ cho bản Brio RS 2 màu (454 triệu VNĐ cho 2 màu sơn Cam và Đỏ đặc biệt). Để tiện so sánh thì giá bán niêm yết của Honda Brio còn cao hơn cả chiếc sedan hạng B vừa ra mắt là Kia Soluto (giá khởi điểm từ 399 triệu đồng).

Dù có giá bán cao nhưng Honda Brio vẫn có những ưu điểm thú vị, rất đáng cân nhắc nếu như bạn đang tìm kiếm một chiếc xe đi phố là chính. Gần đây, tôi đã có dịp sử dụng Honda Brio trong một thời gian tương đối dài. Một tuần đồng hành cùng Honda Brio đã giúp tôi đưa ra những nhận định về mẫu xe này chính xác hơn nhiều so với đợt trải nghiệm xe chỉ 1 ngày được Honda Việt Nam tổ chức tại Đà Nẵng vài tháng trước. Dưới đây là toàn bộ ưu, nhược điểm mà tôi nhận thấy trên chiếc Honda Brio sau 1 tuần sử dụng.

Ngoại thất

Nói một cách đơn giản thì những ấn tượng tôi có kể từ khi tham dự lễ ra mắt Honda Brio tại Đà Nẵng vẫn còn đúng cho đến thời điểm này. Honda Brio là 1 chiếc hatchback cỡ nhỏ có ngoại hình rất bắt mắt, nhất là bản RS phối 2 màu. Mẫu xe này trông như 1 chiếc Jazz thu nhỏ với một số tinh chỉnh để phù hợp hơn với phân khúc xe hạng A, cả về trang bị lẫn giá bán. Honda Brio thừa hưởng nhiều dấu ấn thiết kế từ Jazz, có thể kể đến mặt ca-lăng mạ crôm hình đôi cánh đặc trưng kiểu “Exciting H” của Honda, được tiếp nối 2 bên bởi 2 cụm đèn có thiết kế thuôn dài.

Sự khác biệt là trong khi Jazz có đèn LED phân mảnh sắc sảo hơn, Brio chỉ có đèn halogen với dải đèn định vị LED. Đây là sự lược giản có thể hiểu được vì Brio thuộc phân khúc A, rẻ hơn nhiều so với Honda Jazz. Những chi tiết còn lại của phần đầu xe cũng mang lại ấn tượng về sự trẻ trung và cá tính, đặc biệt là tấm cản trước đậm nét cùng 2 cụm đèn sương mù hình bầu dục và các mắt lưới hình tổ ong. Lựa chọn họa tiết hình tổ ong, đi kèm với những màu sơn nổi bật như vàng, cam, đỏ đã mang lại ấn tượng thể thao, trẻ trung cho Brio.

Nhìn sang bên hông, chiếc xe toát lên được sự hứng khởi cho người nhìn. Gương xe có thiết kế khá tinh tế với 2 tông màu và đèn LED báo rẽ. 2 đường thẳng sắc lẹm tạo điểm nhấn cho thân xe và tấm ốp ở lườn xe khiến tôi liên tưởng đến 1 chiếc xe được tạo hình bởi nghệ thuật Origami kinh điển. Ngay cả phần khung cửa sổ cũng “khác người” với viền kính cửa sổ sau vuốt ngược lên ở tạo thành hình 1 chiếc boomerang. Người chọn mua xe hạng A thường tìm kiếm 1 chiếc xe khác biệt và Honda Brio rõ ràng chẳng giống 1 chiếc hatchback cỡ nhỏ nào khác.

Ở phần đuôi xe, về mặt thiết kế thì không có gì khiến tôi phàn nàn, vẫn là những đường gờ dứt khoát và hào sảng. Nếu chỉ xét riêng về mặt thiết kế ngoại thất. Nhìn lại chiếc Brio, chi tiết tôi ưng ý nhất trên Honda Brio là bộ la-zăng của nó. Bộ la-zăng 15 inch 2 tông màu đi kèm lốp 185/55 R15 là điểm nhấn cuối cùng hoàn thiện 1 thân hình trẻ trung và năng động cho Brio.

Vậy còn những nhược điểm thì sao? Nhược điểm lớn nhất trong mắt tôi là cụm đèn pha chưa đủ sáng khi đi trời tối. Nếu mua chiếc xe này, việc đầu tiên tôi làm sẽ là đi độ một bộ đèn pha sáng hơn. Tay nắm cửa không tích hợp nút đóng mở rảnh tay cũng là một nhược điểm của Brio vì đây là mẫu xe đắt nhất phân khúc, người tiêu dùng có quyền đòi hỏi những tiện ích nhỏ như vậy.

Dù vậy, nhìn chung thì tôi vẫn đánh giá cao thiết kế ngoại thất của Honda Brio. Chiếc xe thể hiện được ngôn ngữ thiết kế chung phủ khắp dòng sản phẩm của xe ô tô Honda, rất hiện đại và khác biệt, trong khi những hãng xe khác không thể hiện rõ gen thiết kế của hãng sản xuất, hoặc vay mượn hoàn toàn như Vinfast Fadil.

Nội thất rộng đến bất ngờ

Dù không có nhiều thiết bị đi kèm nhưng Honda Brio có một ưu thế lấn át đối thủ cùng phân khúc, đó là sự rộng rãi. “Đồ chơi” thì có thể lắp thêm được nhưng không gian xe thì không thể thay đổi, trừ khi bạn đổi xe! Hơn nữa, với những khách hàng lựa chọn xe hạng A thì không gian khoang cabin là yếu tố cực kỳ quan trọng, nói không quá thì đấy là một trong những yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến quyết định mua xe. Honda Brio có kích thước lớn nhất phân khúc với các số đo tổng thể (dài x rộng x cao) là 3.801 x 1.682 x 1.487 mm, chiều dài cơ sở đạt 2.405 mm. Kích thước rộng là ưu điểm của Honda Brio nhưng cách các kỹ sư Nhật Bản tận dụng không gian khoang cabin lại càng ấn tượng hơn.

Slogan mà Honda Việt Nam lựa chọn cho sự xuất hiện lần đầu tiền của Brio là “Xoay chuyển luật chơi – ĐỊnh tầm cao mới”. Rõ ràng là đến thời điểm này thì chúng ta đã thấy Honda Việt Nam “định tầm cao mới” như thế nào với một mức giá khiến nhiều người giật mình đánh đổ ly cà phê ban sáng. Tuy nhiên, vế đầu: “xoay chuyển luật chơi”, lại thực sự có ý nghĩa với người tiêu dùng. Honda đã cố gắng tạo ra một chiếc xe mang lại trải nghiệm rộng rãi nhất trong phân khúc xe đô thị hạng A và trải nghiệm của tôi khẳng định rằng: họ đã thành công!

Honda Brio có chiều dài cơ sở 2.405 mm, dài hơn phiên bản cũ (không bán ở Việt Nam) 60 mm. Chiều dài tổng thể cũng tăng tới 190 mm lên mức 3.800 mm. Hai chỉ số này mang lại không gian nội thất rộng rãi nhất phân khúc với khoảng cách giữa 2 hàng ghế tăng 60 mm so với Brio thế hệ trước. Khoảng để chân cho người ngồi sau tăng 42 mm, khoảng cách giữa đầu gối người ngồi sau và lưng ghế trước cũng tăng 60 mm. Với 1 người cao 1m8 phía trước, tôi vẫn ngồi thoải mái ở ghế sau với đầu gối cách lưng ghế trước hơn 1 gang tay. Các kỹ sư Honda cũng thiết kế ghế sau đặt cao hơn ghế trước 60 mm giúp người ngồi sau vẫn có góc nhìn thoáng đãng, rất phù hợp với những ai dễ say xe.


Xe đẩy trẻ em là "chuyện nhỏ"!

Với không gian cho hành khách lớn như vậy, chắc chắn nhiều người sẽ nghĩ rằng không gian khoang hành lý sẽ bị cắt bớt. Không hề. Khoang hành lý còn lớn hơn Brio bản cũ với dung tích 285 lít, tăng 48% so với Brio đời trước. Không chỉ rộng hơn mà khu vực chứa đồ này còn có sàn thấp hơn 60 mm, giúp bạn dễ dàng đặt vật nặng vào khoang hành lý. Thực sự, người Nhật vẫn luôn tận dụng rất tốt không gian xe hơi, và Honda là một trong những bậc thầy lão luyện nhất. Ta đã thấy Civic có khoang cabin rộng như xe hạng D, City rộng như xe hạng C và Brio cũng rộng rãi như một chiếc hatchback hạng B.

Về thiết kế khoang nội thất, Honda Brio 2019 có nhiều điểm được và nhiều thứ vẫn cần cải thiện. Bảng táp lô được điểm những tấm ốp màu cam rất nổi bật nhưng điều đó không khỏa lấp được việc thiếu vật liệu mềm ở bảng táp lô hay táp pi cửa. Tất cả đều là nhựa cứng và chúng tạo ra mùi khá khó chịu khi phơi nắng lâu. Một điều nữa tôi cũng chưa ưng ý là xe không có bệ tỳ tay trung tâm. Với những người thường xuyên lái xe đường dài thì chi tiết nhỏ này cũng rất quan trọng. Ở hàng ghế sau cũng không có cửa gió điều hòa, dù đây là “khó khăn chung” của hầu hết mẫu xe đô thị cỡ nhỏ. Honda Brio cũng không có bệ tỳ tay cho người ngồi sau.

Vậy đâu là thứ tôi “ưng”? Đó là đầu đĩa Sony khá cao cấp. Ngay cả phiên bản tiêu chuẩn cũng có đầu đĩa Sony dù không có màn hình cảm ứng. Trên bản RS cao cấp  thì đầu đĩa của hãng đồ điện tử danh tiếng này đi kèm màn hình cảm ứng 6,2 inch có hỗ trợ Apple CarPlay. Màn hình này khá nhạy nếu so sánh với màn hình zin của những mẫu xe cùng tầm giá, màu sắc cũng tương đối tốt. Tuy nhiên, do góc đặt màn hình hơi hướng lên trên 1 chút và không có gì che chắn nên màn hình này rất dễ bị lóa khi đi giữa trời nắng gắt, nhất là giữa trưa.

Vô lăng có thiết kế trung tính, không quá đẹp nhưng cũng không xấu đến gai mắt. Đáng tiếc là Honda không trang bị Ga tự động (Cruise Control) cho Brio vì đây sẽ là thứ tạo khác biệt với các mẫu xe cùng phân khúc. Tất nhiên, nếu ai cần Cruise Control thì cũng có thể mày mò tự độ nhưng đó lại là một câu chuyện khác. Phía sau vô lăng là 1 cụm đồng hồ rất cơ bản, không có điều gì đáng phàn nàn nhưng cũng không đẹp bằng đồng hồ của các mẫu xe cạnh tranh. Ghế ngồi Honda Brio bằng nỉ điểm họa tiết chỉ đỏ và xám, điều chấp nhận được vì chỉ có Vinfast Fadil là có ghế bọc da.

Về trang bị an toàn, Honda Brio cũng dừng ở mức cơ bản với 2 túi khí, Hệ thống chống bó cứng phanh ABS, Phân bổ lực phanh điện tử EBD và Hỗ trợ lực phanh khẩn cấp BA. Nếu so sánh các tính năng an toàn chủ động thì rõ ràng Brio sẽ không bằng Vinfast Fadil nhưng có một tính năng an toàn bị động mà mẫu xe Nhật ưu việt hơn. Đó là khung xe GCON.

Khung xe như bức tường của ngôi nhà bạn, chúng hấp thụ đầu tiên và chủ yếu mọi lực tác động khi có va chạm xảy ra. Khung xe GCON của Honda Brio được thiết kế với các vùng thép mềm chủ động để hấp thụ nhiều xung lực hơn, bảo vệ khoang cabin được tạo nên bởi loại thép cứng hơn (440 MPa). Có một điều đáng chú ý là phần khung xe dưới gầm và khoang động cơ lại được chế tạo bởi thép cứng hơn khoang cabin (590 MPa). Lý giải của Honda là Brio là mẫu xe cỡ nhỏ nên vùng co rụm và khung đầu xe cũng không lớn như các mẫu xe hạng B hay C. Do đó, thép ở khu vực này cần phải cứng hơn thông thường để có thể hấp thụ lực hiệu quả trong trường hợp va chạm đối đầu với xe đi ngược chiều. Hơn nữa, những thanh thép chịu lực ở khoang cabin dày dặn hơn hẳn nên cũng chịu lực tốt hơn, nhất là cột B và các thanh kết nối ngang dưới sàn xe.

Trải nghiệm đi phố

Trong suốt 1 tuần trải nghiệm Honda Brio, tôi chỉ di chuyển quanh Hà Nội. Có lẽ đây cũng là môi trường hoạt động mà đa số chủ xe Brio sẽ sử dụng chiếc hatchback này. Tất nhiên, bạn khó có thể đòi hỏi trải nghiệm lái thể thao với Honda Brio. Nếu như tôi thực sự đang tìm kiếm 1 chiếc xe hạng A thì tiêu chí hiệu năng hoạt động và trải nghiệm lái vẫn xếp sau thiết kế, sự rộng rãi của khoang nội thất. Với 2 tiêu chí này thì Honda Brio đang làm rất tốt, vậy còn trải nghiệm lái hằng ngày thì sao? Chắc chắn sẽ có những người vẫn tìm kiếm một chút hứng khởi sau khi đưa con đến trường, đưa vợ đi siêu thị, đúng không?

Honda Brio sở hữu động cơ 4 xy-lanh dung tích 1.2L tiêu chuẩn trong phân khúc hạng A. Khối động cơ này sản sinh công suất tối đa 89 mã lực tại 6.000 vòng/phút, 110 Nm tại 4.800 vòng/phút. Đây là những thông số tương đồng với toàn phân khúc hatchback hạng A (chỉ riêng Vinfast Fadil “chơi trội” với động cơ 1.4L) và tất nhiên, đã là so sánh thì không bao giờ là đủ. Vậy, trong điều kiện thực tế, Honda Brio có đủ mạnh để bạn yên tâm sử dụng?

Câu trả lời của tôi là Có. Đi ở tốc độ đi phố, chiếc xe cũng không cách âm gầm và tiếng ồn động cơ tốt như Vinfast Fadil, nhưng so với mọi đối thủ, điểm mạnh của Brio là độ vọt ở tốc độ thấp. Đó là nhờ hộp số CVT rất êm ái, mượt mà và hệ thống cam đơn SOHC của khối động cơ 1.2L. Tất nhiên, nếu bạn đạp ga như thể bàn đạp là 1 cái công tắc on/off thì đôi lúc sẽ cảm thấy hộp số CVT bị trượt (hiện tượng trễ dây chun – Rubber Band Effect) nhưng nếu đạp ga kiểu có tính toán trước thì chiếc xe hoạt động tương đối thoải mái trong  phố. Khi tăng tốc từ đèn đỏ, Honda Brio cho cảm giác bốc hơn hầu hết đối thủ trong dải tốc độ dưới 40 km/h. Đối với việc thường xuyên dừng đèn đỏ và bò chậm khi tắc đường thì độ vọt ở tốc độ thấp là rất quan trọng.

Về khả năng cách âm, tôi không kỳ vọng nhiều vào 1 chiếc hatchback cỡ nhỏ giá rẻ. Chiếc Honda Brio có độ cách âm gầm và cách âm môi trường đạt mức trung bình trong phân khúc, không quá tệ nhưng cũng không nổi bật. Có một điều khá thú vị là Honda trang bị lốp Bridgestone Potenza cho mẫu xe giá rẻ này, một loại lốp tương đối cao cấp.

Trong 1 tuần đồng hành cùng Honda Brio, tôi đã làm đủ thứ với nó. Từ đưa vợ con đi chơi công viên, đi mua sắm đồ nội thất, mua hoa, cây cảnh, đi đến trung tâm thương mại v.v.. Vợ tôi là người rất dễ say xe nhưng cũng không phàn nàn nhiều về Honda Brio. Câu nhận xét đầu tiên khi bước vào xe là : “Ôi xe này rộng phết!”. Tôi đã thử nhét 1 cái quạt cây và vài chậu hoa vào trong xe, tất nhiên là phải gập hàng ghế sau. Nếu không gập ghế thì Brio cũng chứa gọn 1 cái xe đẩy trẻ em cùng một vài balo cỡ vừa. Nhìn chung thì 1 gia đình trẻ có con nhỏ vẫn sẽ cảm thấy thoải mái khi sử dụng Honda Brio làm xe đi phố. Sau hơn 300 km đồng hành cùng Honda Brio, mức tiêu thụ nhiên liệu đo được là 7,4 lít/100 km. Đây là con số rất ấn tượng vì xe chỉ chạy nội đô.

Kết luận

Honda Brio là một chiếc xe hạng A không có nhiều “đồ chơi” nhất, cũng không có động cơ mạnh nhất. Dù vậy, mẫu xe hạng A này lại có một sự kết hợp thú vị giữa vẻ thời trang và tính thực dụng – 2 cá tính tưởng như không thể dung hòa. Nếu như bạn đang tìm kiếm 1 chiếc xe đẹp, cá tính, rộng rãi và bền bỉ làm xe đầu tiên của mình, Honda Brio là một lựa chọn xứng đáng. Đây là chiếc xe tuyệt vời để đi phố: nhỏ gọn, thiết kế đẹp, nhanh lẹ ở dải tốc độ thấp và có không gian nội thất rộng rãi đến bất ngờ.

Vĩ Phạm (Tuoitethudo)

Tags: Honda   xe đô thị   hatchback   Honda Brio   Xe hạng A   Brio